Virus hợp bào hô hấp (RSV) gây viêm phổi ở trẻ em

Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncytial Virus, RSV) là một loại ARN virus gây bệnh viêm đường hô hấp phổ biến với các triệu chứng nhẹ, giống như cảm lạnh. Hầu hết mọi người sẽ hồi phục sau một hoặc hai tuần, nhưng RSV có thể nghiêm trọng, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và người lớn tuổi. RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tiểu phế quản (viêm đường dẫn khí nhỏ trong phổi) và viêm phổi (nhiễm trùng phổi) ở trẻ em dưới 1 tuổi.

Tại Việt Nam, bệnh do virus hợp bào hô hấp (RSV) thường bùng phát mạnh vào mùa đông xuân và khi thời tiết chuyển từ mùa xuân sang hè, khí hậu nóng ẩm.

Đường lây truyền của virus hợp bào hô hấp RSV

Cũng giống như nhiều virus gây bệnh đường hô hấp khác, virus RSV xâm nhập vào cơ thể con người qua niêm mạc mũi, gây viêm niêm mạc mũi, tiết dịch mũi đặc dính làm bít tắc đường thở dẫn đến suy hô hấp. Virus đi qua tiểu phế quản và các phế nang làm tổn thương phế nang, ứ khí, thậm chí dẫn đến hoại tử tế bào đường hô hấp gây viêm tiểu phế quản.

Virus RSV có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua cơ chế:

❌ Nhiễm bẩn bởi các giọt bắn có chứa virus RSV được thải ra từ người bệnh qua ho, hắt hơi lên mắt, mũi, miệng.

❌ Tiếp xúc gián tiếp với các bề mặt bị nhiễm bẩn có chứa virus hoặc quần áo, vật dụng của người bị bệnh, bàn tay người bệnh sau đó đưa lên mắt, mũi, miệng. Khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của người nhiễm RSV thông qua thơm hôn hoặc mớm thức ăn...

❌ Lây truyền trực tiếp có tỉ lệ cao hơn lây truyền qua không khí, do đó rửa tay đúng cách và giữ tay tránh xa những khu vực nhiễm bẩn với RSV có thể giúp giảm lây nhiễm bệnh.

Tỉ lệ nhập viện do bệnh diễn biến nặng gặp cao nhất ở trẻ em dưới 1 tuổi.

Biểu hiện lâm sàng của trẻ nhiễm virus RSV

Nhiễm trùng virus RSV có thể gây ra các hội chứng lâm sàng đa dạng, từ triệu chứng nhẹ giống cảm lạnh đến các biểu hiện của nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, cơn hen kịch phát và thở khò khè do virus.

Các triệu chứng nhiễm RSV có thể giống cảm lạnh (ho, sốt, thở khò khè) trong 1-3 ngày đầu, tuy nhiên bệnh có thể tiến triển nặng hơn sau vài ngày. Biểu hiện lâm sàng hay gặp sau nhiễm RSV là:

  • Sốt
  • Ho
  • Hắt hơi
  • Thở khò khè
  • Chảy nước mũi trong, keo dính
  • Ăn uống kém
  • Ít hoạt động, bứt rứt, khó chịu

Các triệu chứng trên xuất hiện theo từng giai đoạn bệnh chứ không đến cùng một lúc và có xu hướng nặng dần.

Biểu hiện lâm sàng nhiễm RSV rầm rộ vào khoảng ngày thứ 5 của bệnh và thường cải thiện sau 7-10 ngày.

Tuy nhiên, cơn ho có thể kéo dài khoảng 4 tuần do sự phục hồi chậm của các tế bào có lông mao.

Trẻ sinh non nhiễm RSV có thể bú kém, ngưng thở, khó chịu hoặc hôn mê. Tỉ lệ ngưng thở có thể lên đến 20% ở những trẻ sơ sinh nhập viện, chủ yếu là trẻ sơ sinh thiếu tháng và non tháng.

Trẻ nhỏ thường có biểu hiện chảy nước mũi liên tục, ho, hắt hơi, sốt, khó thở, thở khò khè, viêm họng hoặc suy hô hấp. Ho và thở khò khè xảy ra ở 50% trẻ em bị nhiễm bệnh.

Trẻ lớn hơn và người lớn có các triệu chứng cảm lạnh điển hình như nghẹt mũi, ho và sốt. Thở khò khè và chảy nước mũi liên tục thường gặp ở người lớn nhiễm RSV.

tổn thương phổi do virus hợp bào hô hấp RSV

Virus hợp bào hô hấp RSV có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn

RSV cũng có thể gây nhiễm trùng nặng hơn như viêm tiểu phế quản, viêm đường dẫn khí nhỏ trong phổi và viêm phổi, nhiễm trùng phổi.

Người lớn khỏe mạnh và trẻ sơ sinh bị nhiễm RSV thường không cần phải nhập viện. Nhưng một số người bị nhiễm RSV, đặc biệt là người lớn tuổi và trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, có thể phải nhập viện nếu họ khó thở hoặc mất nước.

Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, một người có thể cần thêm oxy, hoặc truyền dịch IV (nếu họ không thể ăn hoặc uống đủ), hoặc đặt nội khí quản (đặt ống thở qua miệng và xuống đường thở) bằng thở máy. Trong hầu hết các trường hợp này, thời gian nằm viện chỉ kéo dài vài ngày.

Hầu như tất cả trẻ em sẽ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV vào sinh nhật lần thứ hai của chúng.

Đối tượng nhiễm RSV có nguy cơ bệnh tiến triển nặng

  • Trẻ sinh non
  • Trẻ sơ sinh (dưới 6 tháng tuổi);
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi mắc bệnh tim, viêm phổi
  • Trẻ em bị suy giảm hệ miễn dịch
  • Người cao tuổi, đặc biệt là người từ 65 tuổi trở lên
  • Người bị hen suyễn, suy tim sung huyết, mắc bệnh lý hô hấp mạn tính, đặc biệt là bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
  • Người bị suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, ung thư máu hoặc HIV/AIDS.

Biến chứng do virus hợp bào hô hấp RSV

Virus RSV khi vào cơ thể qua đường mũi sẽ gây viêm niêm mạc mũi, tiết dịch mũi đặc dính làm bít tắc đường thở dẫn đến suy hô hấp; virus đi qua tiểu phế quản và các phế nang làm tổn thương phế nang, ứ khí, thậm chí dẫn đến hoại tử tế bào đường hô hấp.

Virus RSV rất dễ gây suy hô hấp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Nhiều bệnh nhi nhiễm virus RSV kèm bệnh có bệnh cảnh nặng phải thở oxy. Có khoảng 20% trẻ sơ sinh bị viêm tai giữa và khoảng 30% trẻ bị hen suyễn sau khi bị viêm tiểu phế quản

Các biến chứng của trẻ nhiễm virus RSV bao gồm:

* Viêm phổi: RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi hoặc viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

* Viêm tai giữa: Nếu virus xâm nhập vào khoảng trống phía sau màng nhĩ, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng tai giữa (viêm tai giữa). Biến chứng này thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

* Bệnh hen suyễn: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trẻ nhỏ nếu bị nhiễm virus hợp bào hô hấp nghiêm trọng sẽ có nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn khi trưởng thành.

* Một số biến chứng nghiêm trọng, nguy hiểm khác về đường hô hấp như suy phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, ứ khí phổi…

Khi nào cần đưa trẻ đi khám khi nghi nhiễm virus RSV

Trẻ nhỏ có sức đề kháng tốt và người lớn bị nhiễm RSV thường không cần nhập viện.

Tuy nhiên, các bố mẹ cần lưu ý nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện Nhi gần nhất khi gặp các trường hợp sau:

  • Tình trạng sốt cao không hạ được;
  • Khó thở nghiêm trọng;
  • Da có màu xanh, đặc biệt là trên môi và các móng tay;
  • Trẻ dưới 3 tháng bị nhiễm virus hợp bào;
  • Độ trao đổi oxy (SPO2) dưới 95%.
  • Bệnh nhân ăn không được 80% lượng ăn bình thường;

Điều trị triệu chứng do virus hợp bào hô hấp RSV

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với nhiễm trùng do RSV, hiện nay vẫn áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và điều trị các biến chứng (nếu có).

Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ:

* Hạ sốt, giảm đau bằng các thuốc acetaminophen hoặc ibuprofen.

* Bổ sung đủ nước cho trẻ qua ăn, uống và truyền dịch (trong trường hợp trẻ không ăn uống được), ngăn ngừa tình trạng mất nước và tránh sự keo đặc của đờm, giảm sự bít tắc đường.

* Hút mũi, nhỏ mũi bằng các thuốc làm giảm xung huyết niêm mạc và giảm tiết dịch mũi.

* Chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ theo lứa tuổi.

* Thở oxy nếu trẻ có suy hô hấp, trường hợp nặng hơn cần thở oxy dòng chảy cao qua ống thông mũi, CPAP, hoặc đặt nội khí quản và thở máy.

* Điều trị kháng sinh khi có bằng chứng bội nhiễm các căn nguyên vi khuẩn.

Phòng bệnh gây ra do virus hợp bào hô hấp RSV

Những điều cha mẹ, người chăm sóc trẻ cần lưu ý để hạn chế lây nhiễm RSV:

- Hướng dẫn trẻ rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch trong ít nhất 20 giây, hoặc sử dụng nước sát khuẩn tay nhanh. Cha mẹ, người lớn cần rửa tay trước khi chế biến thực phẩm và cho trẻ ăn, trước và sau khi chăm sóc trẻ bị ốm khác...

- Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng bằng tay chưa rửa sạch.

- Tránh tiếp xúc gần với người bệnh hoặc dùng chung cốc hoặc dụng cụ ăn uống với những người có các triệu chứng giống như cảm lạnh.

- Che miệng và mũi khi ho và hắt hơi

- Làm sạch và khử trùng các bề mặt và đồ vật mà mọi người thường xuyên chạm vào như đồ chơi, tay nắm cửa và thiết bị di động...

- Khi trẻ bị bệnh nên cách ly và chăm sóc trẻ tại nhà để tránh lây nhiễm cho công cộng.

- Bổ sung định kỳ men vi sinh Colibacter để củng cố hệ vi sinh vật đường ruột và giúp tăng cường sức đề kháng của trẻ.

Ở trẻ bị viêm tiểu phế quản, lợi ích của thuốc giãn phế quản, corticosteroid, kháng sinh, khí dung epinephrine, chất ức chế leukotriene, khí dung bằng nước muối ưu trương hoặc vật lý trị liệu lồng ngực chưa có hiệu quả rõ ràng.

Sử dụng kháng thể đơn dòng palivizumab cho những đối tượng nguy cơ cao tiến triển bệnh nặng, tuy nhiên chi phí còn cao và không có sẵn ở các tuyến.

Ngoài ra, một số loại thuốc kháng virus như Ribavirin cũng đang được một số quốc gia nghiên cứu sử dụng trên bệnh nhân nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV.

 

Sản phẩm colibacter

Bí quyết nuôi con khỏe mạnh

Kinh nghiệm sử dụng Colibacter của Vân Dung
Hà Đông, Hà Nội
Mình có 2 bé, bé lớn 7 tuổi bị táo (có thể gọi là táo bón mãn tính), đứa nhỏ hơn 1 tuổi thì bị sống phân. Được bạn bè giới thiếu và sự tư vấn nhiệt tình của ThS. Điệp, mình đã mua 6 hộp men Colibacter dùng luôn cho cả 2 bé. Sau liệu trình 6 hộp đầu tiên này, sự cải thiện ở cả…
Cảm nhận người dùng sau khi sử dụng sản phẩm Colibacter 07
Cầu Giấy, Hà Nội
Cảm nhận người dùng sau khi sử dụng sản phẩm Colibacter 07Cảm nhận người dùng sau khi sử dụng sản phẩm Colibacter 07Cảm nhận người dùng sau khi sử dụng sản phẩm Colibacter 07Cảm nhận người dùng sau khi sử dụng sản phẩm Colibacter 07Cảm nhận người dùng sau khi sử dụng sản phẩm Col…
----------------------